Vị thuốc phòng trị bệnh tuyệt vời từ mía
Khám bệnh Online hoàn toàn miễn phí bởi Lương y Nguyễn Hùng
Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà !!!
Công dụng chữa nhiều bệnh có hiệu quả thì ta chưa quan tâm đúng mức. Sau đây giới thiệu một số công dụng chữa bệnh của mía để chúng ta tận dụng hết tiềm năng của mía với giá trị bằng cả một thang thuốc phục mạch mà không chỉ đơn giản là cốc nước mía để giải nóng mùa hè thông thường.
Mía còn có tên là cam giá và nhiều tên khác. Mía được mệnh danh “Thanh thuốc phục mạch”. Mía vị ngọt tính hàn (có sách ghi lương và bình). Theo Đông y “Mía chủ bổ khí kiêm hạ khí, bổ dưỡng, đại bổ tỳ âm, dưỡng huyết cường gân cốt, an thần trấn kinh tức phong, tả phế nhiệt, lợi yết hầu, hạ đờm hỏa, chi nôn, hòa vị, tiêu phiền nhiệt”.
Để điều hòa tỳ vị thì đem lùi nướng (để cả vỏ nướng xong mới bóc vỏ). Dùng uống trong chữa ho, hen, nôn mửa, tình trạng hoảng hốt, tâm thần bất định, trúng phong cấm khẩu, bí đái. Do tính hàn lương nên cấm chỉ định trường hợp tỳ vị hư hàn. Trường hợp cần thiết thì phối hợp với gừng để giảm tính lạnh của mía.
Theo “Diệu sắc vương nhân duyên kinh”. Thích ca mâu ni từng thuyết pháp ở thành cổ Paraise ngút ngàn là mía. Mía được ghi chép trong kinh Phật. Phật giáo dùng mía chữa nhiều bệnh thuộc nhiệt dưới dạng thuốc uống và thuốc.
Có những giai thoại sau: Dưới triều Càn Long có y sư Hà Văn Dĩnh đã hướng dẫn một bệnh nhân họ Chu chỉ dùng nước cốt mía uống mấy ngày chữa khỏi mất tiếng là bệnh mà trước đó nhiều danh y trong vùng đã từ chối… Đời Đường có nhà thơ Vương Duy đã viết 1 bài thơ đại ý: “Ăn no chớ lo nội nhiệt vì đã có nước mía hàn…” (Mía có tác dụng thanh nhiệt, tiêu cơm, giải độc). Thời Tam Quốc có Ngụy Văn Đế Tào Phi mỗi khi bàn bạc việc đại sự quốc gia thường ăn mía. Ở Trung Quốc có nơi giữ tập quán biếu nhau mía ngày Tết để tượng trưng sự tăng tiến năm mới hơn năm cũ. Còn ở Việt Nam có nơi ngày Tết dựng cạnh bàn thờ những cây mía cao, bậm, đỏ, bóng nguyên cả cây còn lá xanh như trang trí đào, quất nhưng nhiều ý nghĩa tâm linh hơn.
Mía ép cho mật, mật cho đường đỏ tẩy cho đường trắng để làm kẹo, bánh, chế thuốc si rô, thuốc hoàn, cho chất kết dính trong xây dựng. Gần đây Cuba cho biết sẽ xây nhà máy điện sử dụng bã mía. Công dụng chữa nhiều bệnh có hiệu quả thì ta chưa quan tâm đúng mức. Sau đây giới thiệu một số công dụng chữa bệnh của mía để chúng ta tận dụng hết tiềm năng của mía với giá trị bằng cả một thang thuốc phục mạch mà không chỉ đơn giản là cốc nước mía để giải nóng mùa hè thông thường.
1. Mùa nóng trẻ đi tiểu nhiều, đái nhiều lần ít một (đái dắt) là có thấp nhiệt. Cho uống nước mía. Mùa hè nên uống nước mía giải nhiệt.
2. Thanh nhiệt, nhuận hầu họng (khô khát). Mùa hè uống nước mía tươi (không đá). Mùa đông nấu nước mía uống nóng hoặc cho lát gừng.
3. Dưỡng âm nhuận táo, sinh tân chỉ khát ho khan ít đờm, người bứt dứt, họng khô, táo bón. Cháo mía: Nước mía 200 ml, gạo 60g (Nấu cháo xong cho nước mía vào nấu lại cho sôi, ăn nóng).
4. Dưỡng âm, nhuận phế: Dùng cho người hay ho, nóng rát cổ, giọng nói yếu. Bách hợp 50g, ngâm nước nấu nhừ sau cho nước mía 100g và nước củ cải 100g. Uống trước khi đi ngủ 1 – 2 tiếng.
5. Chữa chứng phát nóng, miệng khô, cổ ráo, tiểu tiện đỏ sẻn: Nhai mía nuốt nước, hoặc hòa nước cơm mà uống.
6. Tư âm, dưỡng vị, chống khát, chống nôn mửa: Nước mía 150ml, nước gừng 5-10 giọt. Uống từng hụm một, không uống 1 lúc tất cả.
7. Táo bón nhiệt kết đại tràng, thở có mùi hôi, đầy bụng, nước tiểu vàng, nóng, lưỡi vàng mỏng. Vỏ cây đại (cạo vỏ ngoài) 40g, phèn chua sống tán mịn 8g, nước mía 300ml cô đặc. Vỏ cây đại sao tán mịn, trộn 3 thứ luyện thành viên 0,5g. Mỗi lần uống 8 viên (4g) sáng sớm và trước khi đi ngủ. Khi thấy đi ngoài được thì thôi.
8. Chữa bàng quang thấp nhiệt, đái rắt, buốt, đục, viêm đường tiết niệu: Mía 1 khúc (300g), mã đề 200g (cả cây), râu ngô 150g. Mía lùi sơ, rửa sạch, cắt khúc chẻ nhỏ. Cho các thứ vào sắc uống.
9. Bệnh đường tiết niệu, giải nhiệt: nước ép mía 500g, hòa nước ép ngó sen tươi 500g. Chia nhỏ uống trong ngày.
10. Nứt kẽ môi miệng: lấy nước mía bôi ngoài, uống trong. Hoặc vỏ mía đốt tồn tính trộn ít mật ong bôi vào.
11. Chữa suy nhược cơ thể, ăn ngủ kém, hay mệt: Nước mía ép 1/2 lít. Trứng gà tươi 2 quả. Nước mía nấu sôi, đập trứng vào, nhắc xuống đậy kín nắp. Ăn nóng. Nếu tay chân lạnh thêm lát gừng sống giã nát cho vào nước mía khi sôi.
12. Người gầy (hốc hác) da khô, tóc cháy: Rau má xay 200g, nước dừa xiêm 1 quả, nước mía 1 chén. Có thể thêm mật ong, sữa ong chúa để uống mỗi lần (không pha sẵn). Uống trước khi ngủ.
13. Chữa người gầy: Lấy 1 lít nước mía nấu kỹ với chuối khô (mứt chuối) 200g. Hai thứ nấu sôi, để lửa nhỏ, đập vào 2 quả trứng gà tươi (mới đẻ), ăn nóng. Tuần dùng 3 lần sẽ thấy hiệu quả bắt đầu.
14. Mí mắt sưng đỏ, viêm màng kết hợp, nhiều thử: nước mía sạch bôi lên mí mắt trên dưới, hoặc tẩm gạc đắp lên mắt để tiêu viêm thanh hỏa. Trước uống nước mía pha 4g xuyên hoàng liên.
15. Trẻ em mồ hôi trộm: Ăn mía, uống nước mía.
16. Chữa phiên vị, ăn vào mửa ra: Nước mía 200g, nước cốt gừng 15ml. Trộn đều uống từng thìa nhỏ trong vài ngày. Bài này còn dùng chữa đau dạ dày mạn tính và giải độc cá nóc.
17. Ho, hen do nhiệt, sổ mũi, miệng khô: Mía ép giã lấy nước nấu cháo ăn.
18. Chữa ho gà: Mía 3 lóng, rau má 1 nắm, gừng 2 lát. Cho vào 2 bát nước, sắc uống ít một.
19. Chữa bệnh bụi phổi: Nước mía 50ml, nước củ cải 50ml, cho mật ong, đường phèn, dầu vừng 1 ít chưng thành cao. Hàng ngày cho 2 lòng đỏ trứng gà đánh đều với cao tùy ý rồi hấp cơm.
20. Sởi:
a. Phòng hậu sởi: Sắn dây 40g, rau mùi 20g, mía 2 đốt. Dùng 2 bát nước sắc còn 1 bát uống dài ngày trong dịch sởi.
b. Sau sởi: ép lấy nước mía vỏ đỏ uống.
21. Sốt rét có báng: Ăn mía dài ngày hàng tuần, tháng. Kết hợp các phương khác của Đông y, Tây y.
22. Giải say rượu: Uống nước mía hoặc nhai mía nuốt nước.
Lưu ý: Tránh trộn nước mía với bia hoặc cho đá gây thấp nhiệt. Nước mía sẵn có khắp nơi và nhất là vào mùa hè nhưng điều trọng yếu là phải đảm bảo vệ sinh tránh ruồi, bụi, tay người và máy chế biến. Nếu dùng đá thì hạn chế và được làm từ nước sạch…
Leave a Reply