Rau tầm bóp Việt Nam bỏ hoang, nước ngoài quý như vàng
Khám bệnh Online hoàn toàn miễn phí bởi Lương y Nguyễn Hùng
Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà !!!
Thành phần hóa học quả của cây tầm bóp chứa nhiều chất đạm, chất béo, chất xơ, canxi, sắt, vitaminA, vitamin C… cũng chính vì giá trị dinh dưỡng lớn mà những người làm công việc lênh đênh trên sông nước nên ăn để tránh được bệnh Scorbut (do thiếu vitami C gây ra chảy máu nướu răng, chậm lành vết thương, các vết thâm tím rộng trên da…).
Tầm bóp vốn là cây rau dại mọc hoang. Ngày xưa không có thực phẩm các cụ sử dụng làm rau ăn và gần đây nó trở nên sốt với những người sành ăn không chỉ vị ngon mà nó còn có tác dụng chữa bệnh.
Giàu chất dinh dưỡng
Mô tả Tầm bóp là một cây thuốc nam quý. Dạng cây thảo mọc hằng năm, cao 50-90cm, phân nhiều cành. Thân cây có góc, thường rũ xuống.
Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay không, dài 30-35mm, rộng 20-40mm; cuống lá dài 15-30mm. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1cm. Ðài hình chuông, có lông, chia ra từ phía giữa thành năm thùy.
Tràng hoa màu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi điểm những chấm màu tím ở gốc, hơi chia 5 thùy. Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu đỏ, có đài cùng lớn với quả, dài 3-4cm, rộng 2cm, bao trùm lên ở ngoài như cái túi. Hạt nhiều, hình thận, ra hoa kết quả quanh năm.
Thành phần hóa học quả của cây tầm bóp chứa nhiều chất đạm, chất béo, chất xơ, canxi, sắt, vitaminA, vitamin C… cũng chính vì giá trị dinh dưỡng lớn mà những người làm công việc lênh đênh trên sông nước nên ăn để tránh được bệnh Scorbut (do thiếu vitami C gây ra chảy máu nướu răng, chậm lành vết thương, các vết thâm tím rộng trên da…).
Tác dụng dược lý của rau tầm bóp đó là tính kháng khuẩn antibactérien, chống ung thư anti-cancéreux, chống đông máu anti-coagulant (anticoagulant), chống bệnh bạch huyết anti-leucémique, chống nấm và vi khuẩn antimycobactérienne, chống loại nấm nguyên sinh antimycoplasmique, ( loại vi khuẩn không có vách tế bào ), chống co thắt antispasmodique, chống ung bướu antitumorales, kháng siêu vi khuẩn virus antivirales, hạ đường máu hypoglycémie, hạ huyết áp hypotension ( hạ áp suất động mạch ), điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur ( điều hòa biến đổi một số tế bào miễn nhiễm hoạt động quá mức immunitaires hyperactifs ), kích thích sự miễn nhiễm immunostimulant.
Chính vì thế từ những năm 2004, các nhà khoa học đã nghiên cứu tại Viện khảo cứu các hợp chất thiên nhiên thuộc ĐH Y khoa Kaohsiung (Đài Loan) về hoạt tính chống ung thư gan của cây Tầm bóp (Physalis angulata) ghi nhận: Các dịch chiết toàn cây bằng nước và bằng ethanol được đánh giá về hoạt tính chống ung thư gan trên các dòng tế bào Hep G2, Hep 3B, PLC/PRF/5, ghi nhận hoạt tính chống ung thư do gây ra hiện tượng tế bào tự hủy (apoptosis) phối hợp với những rối loạn chức năng của các mitochondria nơi màng tế bào bị ung thư.
Tác dụng diệt bào này không xảy ra nơi các tế bào gan lành mạnh. Nghiên cứu này được đăng trên Life Sciences số 74 năm đó.
Theo quan niệm của đông y
Vị thuốc tầm bóp (Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…) Tính vị, tác dụng: Cây tầm bóp vị đắng, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khu đàm, chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết Quả tầm bóp vị chua, tính bình tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm.
Ở Ấn Độ người ta còn sử dụng toàn cây tầm bóp làm thuốc lợi tiểu. Liều dùng – Cách dùng Dạng khô: Dùng 20-40g sắc uống hàng ngày Dùng ngoài trị nhọt vú, đinh độc, đau bìu dái. Dùng 40-80g cây tươi giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì dùng đắp; hoặc nấu nước rửa.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc tầm bóp Trị nhọt vú, đinh độc: Dùng 40 – 80gr cây tươi giã vắt lấy nước uống, bã thì dùng đắp hoặc nấu nước rửa vết đau hàng ngày.
Dùng trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu, bệnh tay chân miệng, cúm gia cầm: Dùng 15 – 30gr cây tầm bóp khô (tươi 50 – 100gr) sắc uống trong ngày.
Dùng 3 – 5 ngày liền. Trị đái tháo đường: Rễ cây tầm bóp tươi (20 – 30gr) nấu với tim lợn và chu sa, cách 1 ngày dùng 1 lần, uống từ 5 – 7 ngày.
Quả Tầm bóp ăn được và dùng chữa đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng và đắp ngoài chữa đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn, chu sa dùng ăn chữa được chứng đái đường. Ở Ấn Độ, toàn cây được sử dụng làm thuốc lợi tiểu; lá được dùng trị các rối loạn của dạ dày.
Dùng trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu (trái rạ), bệnh tay chân miệng, cúm gia cầm: Liều dùng 15 – 30 g cành mang hoa lá khô (tươi 50 – 100 g) sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày liền.
Bài thuốc trị ung thư (tử cung, họng, phổi, đại tràng): Cây tầm bóp hay Thù lù cạnh (hoặc Thù lù nhỏ) cành mang hoa, trái, lá khô 30g (tươi 100g). Bạch truật 20g. Cát cánh 10g. Mạch môn 10g. Huyền sâm 10g. Hoàng cầm 10g.
Cam thảo 4g. Dược liệu rửa sạch, chặt nhỏ, đổ 4 chén nước, sắc còn 2 chén, chia 2 lần uống trong ngày (có thể sắc thêm nước nhì uống buổi tối). Dùng 15 – 20 ngày liền. Nghỉ 10 ngày, dùng tiếp đợt thứ 2, thứ 3.
Leave a Reply