Khả năng diệt tế bào ung thư từ cây tầm bóp
Khám bệnh Online hoàn toàn miễn phí bởi Lương y Nguyễn Hùng
Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà !!!
Theo Đông y, cây tầm bóp vị đắng, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khu đàm, chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết. Quả tầm bóp vị chua, tính bình tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm.
Tầm bóp hay còn gọi là cây lồng đèn, thù lù canh… Tên dược là Herba physalis Angulatae. Tên khoa học Physalis angulata L, thuộc họ Cà – Solanaceae.
Cây tầm bóp nguồn gốc ở châu Mỹ nhiệt đới. Ở Việt Nam cây tầm bóp mọc hoang ở khắp nơi trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đường làng, đất hoang, ven rừng từ vùng thấp đến độ cao 1500m. Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tầm bóp – Physalis angulata, cây mang hoa và quả. ảnh theo missouriplants.com
Gần đây các nhà khoa học đã xác nhận cây tầm bóp là một trong các loại cây thuốc trường thọ có mặt ở nước ta. Quả, cây tầm bóp đặc biệt có giá ở Nhật Bản, 1kg quả tầm bóp có giá bán lên tới 700.000 đồng, người Nhật và nhiều nước khác thường mua tầm bóp về ăn tươi hoặc nấu canh ăn hàng ngày. Như Thượng Hải – Trung Quốc còn đắt đỏ hơn giá của nhiều loại hoa quả nhập khẩu về Việt Nam
Theo Đông y, cây tầm bóp vị đắng, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khu đàm, chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết. Quả tầm bóp vị chua, tính bình tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm. Quy kinh vào kinh bàng quang, kinh tâm. Chủ trị các chứng bệnh như cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, nhiệt, nôn, nấc, đắp ngoài trị đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn và chu sa ăn trị bệnh đái tháo đường.
Ở Ấn Độ người ta còn sử dụng toàn cây tầm bóp làm thuốc lợi tiểu; lá được dùng trị các rối loạn của dạ dày. Ở Africa, họ ăn lá cây đã được nấu chín hoặc dùng như một tấm băng để băng các vết thương bị nhiễm trùng. Ngoài ra, còn có cây Thù lù nhỏ (Physalis minima) cũng được dùng làm dược liệu (nhất là trong y dược cổ truyền Trung Quốc, gọi Thù lù nhỏ là Thiên bao tử). Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây (Herba Physalis Angulatae).
Theo Tây y: Có nhiều nghiên cứu khoa học về dược tính của cây Tầm bóp hay Thù lù cạnh (Physalis angulata) với những kết quả được công bố như thử nghiệm tại Trường dược, Đại học y khoa, Viện ĐH quốc gia Taiwan ghi nhận physalin F và physalin D [trích từ nguyên cả cây tầm bóp hay thù lù cạnh (Physalis angulata), bằng ethanol] có hoạt tính diệt tế bào trên 8 dòng tế bào ung thư đó là 5 dòng loại ung thư nơi người gồm: HA22T (ung thư gan – hepatoma), Ung thư cổ tử cung, ung thư KB (mũi – khí quản), Ung thư ruột Colo 205, Ung thư phổi (Calu-1) và 3 dòng ung thư ở động vật là Melanoma (H1447), Hep-2 -và 8401 glioma (não). Hoạt tính diệt tế bào ung thư mạnh nhất đối với ung thư gan và tử cung. Riêng physalin F còn có tác dụng chống u bướu loại P338 lymphocytic leukemia khi thử trên chuột (Nguồn: Anticancer Research Số 12-1992).
Nghiên cứu tại Khoa vi trùng và miễn dịch học, ĐH Y khoa quốc gia Cheng Kung (Taiwan) ghi nhận các dịch chiết từ cây tầm bóp (Physalis angulata) có những hoạt tính điều hòa hệ miễn dịch như cải thiện đáp ứng blastogenesis (lý thuyết cho rằng các đặc điểm di truyền được chuyển từ cha mẹ sang con cái bằng mầm nguyên sinh); kích hoạt các tế bào T; gia tăng đáp ứng kháng thể… (Nguồn: American Journal of Chinese Medicine Số 20-1992).
Nghiên cứu tại Trường dược, ĐH Houston (Texas) ghi nhận một flavonol glycosid trích từ lá của cây tầm bóp (Physalis angulata) bằng methanol: myricetin 3-o-neohesperidosid có tác dụng diệt tế bào ung thư loại murine leukemia P-338, epidermoid carcinoma KB-16, ung thư phổi adenocarcinoma A-549 ở những nồng độ ED50 theo thứ tự 0,048, 0,50 và 0,55 microgram/ml. (Nguồn: Fitoterapia Số 72-2001)…
Dưới đây là cách sử dụng tầm bóp để trị liệu
* Trị nhọt vú, đinh độc: Dùng 40 – 80g cây tươi giã vắt lấy nước uống, bã thì dùng đắp hoặc nấu nước rửa vết đau hàng ngày.
* Dùng trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu (trái dạ), bệnh tay chân miệng, cúm gia cầm: Dùng 15 – 30g cây tầm bóp khô (tươi 50 – 100g) sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày liền.
* Trị đái tháo đường: Rễ cây tầm bóp tươi (20 – 30g) nấu với tim lợn và chu sa, cách 1 ngày dùng 1 lần, uống từ 5 – 7 ngày. Quả Tầm bóp ăn được và dùng chữa đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng và đắp ngoài chữa đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn, chu sa dùng ăn chữa được chứng đái đường.
* Bài thuốc trị ung thư (tử cung, họng, phổi, đại tràng): Cây tầm bóp hay Thù lù cạnh (hoặc Thù lù nhỏ) cành mang hoa, trái, lá khô 30g (tươi 100g). Bạch truật 20g. Cát cánh 10g. Mạch môn 10g. Huyền sâm 10g. Hoàng cầm 10g. Cam thảo 4g. Dược liệu rửa sạch, chặt nhỏ, đổ 4 chén nước, sắc còn 2 chén, chia 2 lần uống trong ngày (có thể sắc thêm nước nhì uống buổi tối). Dùng 15 – 20 ngày liền. Nghỉ 10 ngày, dùng tiếp đợt thứ 2, thứ 3.
Leave a Reply