Hết bệnh, khỏe mạnh nhờ quế
Khám bệnh Online hoàn toàn miễn phí bởi Lương y Nguyễn Hùng
Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà !!!
Nhục quế, còn gọi là vỏ quế, quế bì, ngọc quế – Cinnamomum cassia Presl, thuộc họ long não (Lauraceae). Có vị cay, ngọt, mùi thơm, tính nóng, đi vào kinh tỳ, thận và bàng quang. Có công hiệu bổ nguyên dương, ấm tỳ vị, trừ lạnh, thông huyết mạch…
Quế có thành phần chứa tinh dầu, trong đó chủ yếu gồm cinnamaldehyd, cinnamic acid, còn chứa tanin, chất keo, hydratcarbon… Về dược lý có tác dụng chống lở loét, trấn thống (giảm đau), giải nhiệt, chống thiếu máu cơ tim, chống ngưng tụ tiểu cầu, tăng bạch cầu, chống bức xạ, kháng khuẩn… Dùng quế để chữa các chứng liệt dương, lạnh tử cung, lưng gối lạnh đau, hen suyễn do thận suy, lạnh đau dạ dày, nôn ói do lạnh, bế kinh, đau bụng kinh…
Những lợi ích từ quế Theo Đông y, vỏ quế có tác dụng ấm dạ dày, trừ lạnh, bổ trung ích khí, hoạt huyết thư cân, giải biểu thông mạch (vã mồ hôi, thông đường dẫn), sát khuẩn giảm đau.
Vỏ quế do có chứa tinh dầu nên có mùi thơm nồng, nó không chỉ làm cho các món thịt mất mùi tanh, hương thơm “khoái khẩu”, mà còn có tác dụng sát khuẩn mạnh, trong quá trình nấu nướng có thể diệt khuẩn từ thức ăn.
Vỏ quế chứa hoạt chất phenylpropionic, có tác dụng hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt, hơn nữa còn giúp tăng lưu lượng máu của các tổ chức tuyến tiền liệt, thúc đẩy cải thiện tuần hoàn máu tại chỗ.
Vỏ quế có khả năng tái kích hoạt phản ứng của các tế bào chất béo với insulin, tăng nhanh chuyển hóa đường glucose.
Nếu hàng ngày trong thức uống hay thức ăn dẫn lưu thêm vào 1/4 muỗng canh bột quế, sẽ có tác dụng dự phòng bệnh tiểu đường týp 2.
Tương tự, các nhà khoa học thuộc Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng Beltsville (Mỹ) tiến hành nghiên cứu trên một nhóm bệnh nhân tiểu đường týp 2, họ thấy rằng, những ai dùng 1 g bột quế/ngày liên tục trong 40 ngày đã giảm được 30% nguy cơ bị tăng lượng đường, cholesterol và chất béo trong máu – những tác nhân gây ra bệnh tiểu đường, đồng thời giúp tiêu hóa nhanh lượng đường trong máu lên 20 lần.
Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng cảnh báo mọi người chỉ nên dùng từ 1 – 6 g bột quế/ngày, vì liều cao sẽ gây hại cho cơ thể.
Chế biến món ăn sức khỏe từ quế
* Rượu quế: nhục quế 6 g, rượu vừa đủ. Nhục quế giã nát, ngâm rượu trong 3 ngày, uống ấm. Thích hợp dùng khi bị đau nhức mình mẩy do cảm lạnh.
* Cháo quế: nhục quế 2 g, gạo 100 g, đường đen vừa đủ. Nhục quế sắc lấy nước đặc, bỏ bã; dùng gạo và thêm nước nấu cháo loãng, rồi nêm đường. Mỗi sáng và chiều ăn ấm, 5 – 7 ngày là 1 liệu trình. Thích hợp dùng cho các chứng thận dương hư, tay chân phát lạnh, tiểu tiện nhiều lần, ngực bụng lạnh đau, ăn ít, đại tiện lỏng, rối loạn tiêu hóa và đau nhức khớp do phong hàn thấp.
* Gan gà tần nhục quế: nhục quế 5 g, gan gà mái 1 bộ. Vật liệu nêm vừa đủ. Gan gà rửa sạch xắt ra 4 lát, nhục quế rửa sạch giã nát. Cho vào chén, thêm hành, gừng, muối, rượu, nước vừa đủ. Sau khi chưng cách thủy cho chín, thêm bột nêm. Công năng: ôn thận tán hàn. Dùng chữa các chứng thận suy lạnh đau, tiểu đêm nhiều, trẻ em đái dầm…
* Canh thịt dê gừng quế: nhục quế, gừng tươi, tiểu hồi với mỗi thứ vừa đủ, thịt dê 250 g. Thịt dê xắt lát, cùng các vị thuốc nấu canh để ăn. Công năng: ôn bổ tỳ thận. Thích hợp dùng trong các chứng tỳ vị hư hàn (rối loạn chức năng tiêu hóa do lạnh), tức ngực, nôn ói, vùng bụng lạnh đau…
* Canh bàng quang heo nấu nhục quế: nhục quế nhuyễn 3 g, ích trí nhân 30 g, bàng quang heo 1 cái. Nhục quế và ích trí nhân giã nát, cùng chưng cách thủy với bàng quang heo cho chín. Dùng canh, ăn bàng quang heo. Công năng: bổ dương tán hàn, hãm tiểu. Thích hợp dùng cho người tiểu nhiều, nước tiểu trong… do thận dương suy hay vùng dưới cơ thể chịu lạnh.
* Kích thích tiêu hóa, chữa đau bụng: nhục quế 4 g, tán bột, ngâm rượu uống.
* Chữa tiêu chảy: nhục quế 8 g, sắc uống với 4 g hạt cau già, 2 lát gừng nướng và một ít gạo nếp rang vàng.
* Cảm lạnh, đau dạ dày, tiêu chảy, đau khớp, đau lưng, thống kinh, bế kinh: nhục quế 3 g cho vào ly hãm với nước sôi. Đậy kín trong giây lát rồi uống. Hoặc tán bột, mỗi lần dùng 2 g, uống với nước ấm.
Theo y học cổ truyền
Leave a Reply