Giá trị và tác dụng chữa bệnh của nấm linh chi
Khám bệnh Online hoàn toàn miễn phí bởi Lương y Nguyễn Hùng
Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà !!!
Theo y học cổ truyền, linh chi vị nhạt, tính ấm. Quy kinh: tâm, can, phế. Công năng bổ khí, dưỡng huyết, dưỡng tâm an thần, chỉ khái, bình xuyễn. Trị khí huyết bất túc, tâm thần bất an, ho hen, khí suyễn, tỳ vị hư nhược, cường kiện gân cốt, đẹp da.
Trên thế giới, nấm linh chi (Ganoderma Karsten)có tới vài chục loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới thuộc châu Á, châu Đại Dương và châu Mỹ.
Ở nước ta có tới 26 loài linh chi khác nhau, phân bố chủ yếu ở các vùng núi cao, nơi có rừng kín, xanh, ẩm, như Lào Cai, Lâm Đồng… Trong đó nhiều loài có giá trị lớn về mặt y học.
Loài linh chi cổ (Ganoderma appalatum) hoặc linh chi nhiệt đới [Ganoderma tropicum (Jungh.) Bres.] được coi là đứng đầu về mặt chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe. Lớp vỏ, thường có màu đỏ nâu, đôi khi đen, xanh, vàng, tím hoặc trắng. Xích chi (linh chi màu đỏ), hoàng chi (linh chi màu vàng), hắc chi (linh chi màu đen), tử chi (linh chi màu tím), bạch chi (linh chi màu trắng), thanh chi (linh chi màu xanh). Trên thị trường chủ yếu là nấm linh chi đỏ [Ganoderma lucidus ( Leyss. Ex Fr.) Karst.] hoặc linh chi tím (Ganoderma sinensis Zhao, Xu et Zhang), họ nấm lim (Ganodermataceae). Quả thể của nấm linh chi được dùng làm thuốc với nhiều tên như nấm trường thọ, linh chi thảo, thuốc thần tiên… Dược liệu linh chi bao gồm cả phần mũ nấm và cuống nấm của nấm linh chi.
Nấm linh chi có tác dụng ngừa xơ cứng mạch.
Thành phần hóa học trong nấm linh chi rất phong phú: có các hợp chất triterpen, sesquiterpen, sterol: esgosterol, β – sitosterol, các polysaccharid, các alkaloid, saponin, các acid amin, các nucleosid, các nguyên tố vô cơ: Ca, Mg, Na, Mn, Fe, Zn, Cu; các acid béo và enzym… Trong đó, triterpen và polysaccharid là quan trọng nhất, có tác dụng chống ung thư. Polysaccharid còn có tác dụng ức chế sinh trưởng và di căn của các tế bào ung thư vú. Ngoài ra, nấm linh chi còn có tác dụng hạ đường huyết, ức chế kết tập tiểu cầu, kháng khuẩn, kháng virut. Đặc biệt là tác dụng điều hòa miễn dịch, nâng cao thể trạng.
Theo y học cổ truyền, linh chi vị nhạt, tính ấm. Quy kinh: tâm, can, phế. Công năng bổ khí, dưỡng huyết, dưỡng tâm an thần, chỉ khái, bình xuyễn. Trị khí huyết bất túc, tâm thần bất an, ho hen, khí suyễn, tỳ vị hư nhược, cường kiện gân cốt, đẹp da. Linh chi hiệu quả tốt với các chứng: đau thắt ngực, bệnh mạch vành, huyết áp dao động, viêm phế quản, hen suyễn, viêm gan mạn tính, cholesterol máu cao, thấp khớp, bệnh đường tiêu hóa, rối loạn tiền mãn kinh, làm tăng trí nhớ. Liều dùng chung của linh chi: 3-10g/ngày.
Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ: linh chi, cúc hoa, lạc tiên, lá sen, vông nem, mỗi vị 6-8g, hãm uống thay trà hoặc sắc uống.
Hoặc linh chi, long nhãn, quả dâu, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Cũng có thể chỉ dùng riêng linh chi dưới dạng viên tương đương 1g dược liệu. Ngày 3 lần, mỗi lần 3 viên.
Chữa viêm gan mạn tính, viêm phế quản: linh chi tán bột mịn, mỗi lần uống 2-4g với nước ấm. Ngày uống 2-3 lần.
Chữa viêm phế quản mạn tính: dùng linh chi dưới dạng siro. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê, tương đương với 3g dược liệu.
Chữa xơ cứng mạch, tăng huyết áp, đau thắt ngực, tai biến mạch máu não: linh chi 9g; thạch xương bồ, thỏ ty tử, mỗi vị 6g; mẫu đơn bì, cẩu tích, đỗ trọng, hoàng tinh, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn 1 giờ.
Leave a Reply