Bệnh huyết áp cao những nguyên nhân và triệu chứng

check Bệnh huyết áp cao những nguyên nhân và triệu chứng Khám bệnh Online hoàn toàn miễn phí bởi Lương y Nguyễn Hùng
new Bệnh huyết áp cao những nguyên nhân và triệu chứng Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà !!!

hanghiem Bệnh huyết áp cao những nguyên nhân và triệu chứng

– Ở những người cao tuổi, huyết áp cao tâm thu (systolic hypertension) có mức nguy hại bằng hoặc nặng hơn đoạn cao tâm trương (diastolic elevations) và dễ dẫn tới nguy cơ bị nhồi máu cơ tim (myocardial infarcition-MI)

Theo định nghĩa, huyết áp (blood pressure) là sức mạnh của máu chạm vào thành mạch (walls of the arteries) do tác động bởi sự co bóp của tâm thất trái hay tâm thu (systole) cùng với sự duỗi dài và tâm trương (diastole) vào lúc các buồng tim (heart chambers) nới lỏng và giãn ra. Từ ý niệm này, chúng ta có cơ sở khoa học để luận giải về huyết áp cao hoặc thấp.

Huyết áp cao là tình trạng rối loạn chung về áp suất máu tăng hơn mức bình thường trong một thời gian hạn định. Huyết áp biểu thị bằng lực chịu mỗi lần tim đập và đẩy máu vào thành động mạch. Đọc cao điểm (peak reading) áp suất trong lỗ lực co bóp này chính là áp suất tâm thu (systolic pressure). Sau cái đập, tim giãn nở và huyết áp hạ xuống, điểm đọc thấp nhất là chỉ dấu của áp suất tâm trương (diastolic pressure).

cac nguyen nhan cua benh huyet ap cao Thongtinbenhcom1 Bệnh huyết áp cao những nguyên nhân và triệu chứng

Theo tổ Chức Y Tế Thế Giới (World Health Organization-WHO or OMS), huyết áp bình thường ở người lớn là 140/90 mmHg hoặc thấp hơn. Vậy con số 140/90 hay 120/80 có ý nghĩa gì? Cách đọc như sau:

-120 (tâm thu-systolic)

– 80 (tâm trương-diastolic)

Huyết áp cao được phân định theo từng mức độ khác nhau và tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi tác, gia đình, chủng tộc, giới tính, môi trường, thời tiết… Dưới đây là những con số tiêu biểu:

Tâm thu Tâm Trương Lương định
120 – 160
140 – 160*

140 – 180

160 trở lên

90 – 94
95 – 104**

105 – 114

115 trở lên

Trung bình
Nhẹ

Hơi cao

Nghiêm trọng

Nếu Bác sĩ do huyết áp cho ông, bà mà lấy làm lo lắng khi thấy số đếm tâm thu (dấu*) hơi cao hoặc quá cao, xin ông bà cần phải chú ý luôn cả số đếm của tâm trương (dấu ***), bởi vì nó cũng là một nhân tố hết sức quan trọng. Áp suất tâm trương, trị số trung bình thường thấp hơn 82 mmHg mới được coi an toàn. Khi áp suất tâm thu lên cao hơn 15 mmHg, nguy cơ tim mạch bị chết đột ngột tăng gấp 2 lần so với tỉ lệ tâm thu bình thường nằm dưới mức 130 mmHg.

Huyết áp cao xảy ra gồm 2 thể chính:

– Huyết áp cao nguyên phát (essential, idiopathic hypertension), là thể phổ biến nhất, được xác định khi nào không tìm ra nguyên nhân gây bệnh huyết áp cao.

– Huyết áp cao thứ phát (secondary hypertension), thường là hậu quả từ bệnh nhân (kidney disease) hoặc một số nguyên nhân đồng dạng khác. Trong thể thứ hai này phải kể đến huyết áp cao ác tính (maligant hypertension) là một thể trầm trọng nhất, gây tử vong nhanh nhất. Ngoài ra còn một số thể khác cũng nguy hiểm không kém, đó là huyết áp cao đột nhiên hay thình lình (fulminant hypertension), xảy ra ở cả hai thể nguyên phát cũng như thứ phát.

Huyết áp cao là động lực chính gây tai biến mạch máu não (cerebrovascular accident –CVA), bệnh tim và suy thận (renal failure). Tiên lượng mối hiểm nguy từ huyết áp cao có thể đạt hiệu quả đáng kể nếu như sự rối loạn này được khám phá sớm và điều trị kịp thời trước khi những biến chứng xuất hiện. Tuy không chính thức tuyên bố, y học coi huyết áp cao như là một định mệnh.

Nguyên nhân

Huyết áp cao có thể là một bệnh cũng có thể là triệu chứng do nhiều căn bệnh khác nhau gây ra. Có khoảng 80% bệnh nhân bị huyết áp cao không tìm thấy nguyên nhân. Tại Hoa Kỳ, huyết áp cao làm ảnh hưởng đến lớp tuổi trung niên hoặc não niên từ 15-20%.

– Do tính di truyền, lịch sử gia đình đã có người mắc bệnh.

– Chủng tộc, phổ biên nhất là sắc dân da đen.

– Do căng thẳng tinh thần (stress), lo âu, sợ hãi, nhạy cảm.

– Béo phì (obesity).

– Tiêu thụ quá nhiều mỡ bão hòa (saturated fats) hay muối sodium.

– Hút thuốc lá.

– Tuổi già, ít vận động (sedentary lifestyle).

– Rối loạn chức năng trung khu thần kinh ảnh hưởng đến việc vận mạch hoặc do hệ thống tiểu động mạch co thắt (arteriolar vasoconstriction).

– Do xơ cứng động mạch (arteriosclerosis), thể tích máu tăng, tốc độ cơ tim (cardiac rate) nhanh, thể tích tâm thu (stroke volume) lớn.

Điểm cần lưu ý:

– Ở những người cao tuổi, huyết áp cao tâm thu (systolic hypertension) có mức nguy hại bằng hoặc nặng hơn đoạn cao tâm trương (diastolic elevations) và dễ dẫn tới nguy cơ bị nhồi máu cơ tim (myocardial infarcition-MI)

– Riêng huyết áp cao thứ nhất (sencondary hypertension) có thể do hậu quả từ bệnh mạch thận (renovascular), u tế bào crom (pheochromocytoma), tăng aldosteron (hyperaldosteronism), hội chứng Cushing (Cushing’s syndrome – Là sự rối loạn do gia tăng quá mức cortisol), tuyến giáp trạng (thyroid), tuyến yên (pituitary gland), loạn chức năng tuyến cận giáp (parathyroid dysfunction) hoặc do hẹp động mạch chủ (coarctation of the aorta), do mang thai (pregnancy), rối loạn về hệ thần kinh (neurologic disorders), do uống thuốc ngăn ngừa thai (oral contraceptives) và nhiều loại thuốc khác như cocaine, epoetin alfa, cyclosporine…)

Dấu hiệu và triệu chứng

Huyết áp cao thường không biểu lộ những dấu hiệu cụ thể cho đến khi xảy ra tình trạng mạch máu trong tim, trong não hay trong thận thay đổi. Huyết áp tăng cao làm hư hỏng nội mạc mạch (intima) tạo chất fibrin tích lũy bên trong các mạch máu nhỏ, phát triển thành phù (edema) cục bộ và có thể làm nghẽn mạch do sự đóng khối của fibrin. Dưới đây là một vài triệu chứng điển hình:

– Liên hệ tới não (brain): Tai biến mạch máu não (cerebrovascular accident – CVA) gồm những dạng như xuất huyết não, nhũn não (encepphalomalacia), phù não (cerebral edema).

– Liên hệ tới mắt (eyes): Phù nề võng mạc (retina), xuất huyết võng mạc, phù gai mắt (papilledema) dẫn đến mù lòa (blindness).

– Liên hệ tới tim (heart): Bị nhồi máu cơ tim (myocardial infarction), chụp phim X-ray thấy tim trái to, quai động mạch chủ giãn rộng. Nghe tim có tiếng thổi tâm thu, phù phổi (pulmonary edema).

– Liên hệ tới thận (kidneys): Hiện tượng protein-niệu (proteinuria), phù thận (renal edema) và cuối cùng là suy thận (renal failure).

– Váng đầu (chiếm tỷ tệ cao nhất), tim hồi hộp (tỷ lệ khá cao).

– Đau đầu, ù tai, chóng mặt, mờ mắt, mất ngủ, tay chân tê rần.

– Mặt nóng bừng từng cơn, cứng gáy, đau 2 bên thái dương, dễ cáu gắt.

Cùng Danh Mục:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>