Dược liệu có vị mặn, nhạt hơi đắng, tính mát có tác dụng chống viêm, giảm đau nhức, trừ phong nhiệt, tiêu thũng, chỉ huyết, lợi tiểu, giải độc…
Không chỉ là một loại hoa đẹp dùng để trang trí nhà cửa, cẩm chướng còn có thể phối hợp với một số dược liệu để trị bệnh. Đông
Thốt nốt có tên khoa học là Berassus flabellifer L. thuộc họ Dừa Palmaceae. Thốt nốt trong tiếng Khmer ‘Thnot’ tức là cây dừa đường. Thân cây có thể
Đông y cho rằng, toàn cây Tầm bóp có vị đắng, tính mát, không độc có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khu đàm, chỉ khái, nhuyễn kiên tán
Ở tuổi 60 – 70 người già thường bị trên mặt, tay có tình trạng ứ huyết nổi ban tía hay từng chấm, có khi phải nhìn kỹ mới
Thốt nốt không chỉ có giá trị dinh dưỡng mà còn dùng để chữa bệnh. ‘Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam’ của Giáo sư Tiến sĩ Đỗ
Theo đông y lá dứa dại có vị đắng cay, thơm với công năng sát khuẩn, hạ nhiệt làm long đờm, lợi niệu. Rễ dứa dại có vị ngọt
Đông y cho rằng quả me rừng có vị chua ngọt, hơi chát, tính mát có công năng sinh tân, chỉ khát, lợi tiểu, hạ nhiệt, tiêu viêm, nhuận
Theo đông y, dưa leo tính lạnh, vị ngọt vào các kinh tì, vị, đại tràng. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu; chữa kiết lỵ, phù thũng Dưa
Chất xơ hoà tan trong quả khế còn có khả năng kích thích nhu động ruột, hỗ trợ tiêu hóa, giảm lượng đường huyết và ngừa bệnh tim mạch.