Theo YHCT, nghệ trắng có vị cay, đắng, tính hàn, quy vào các kinh tâm, phế, can, có tác dụng hành khí, giải uất, phá ứ lương huyết nên
Cây đại còn gọi là cây sứ, bông sứ, miễn chi, kê đảm tử…, có tên khoa học là Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey, thuộc họ Trúc
Cỏ ngọt thuộc họ cúc, là một cây thảo, cao 0,5-0,8m, thân có rãnh dọc và nhiều lông mịn. Lá mọc đối có răng nhọn ở phần nửa về
Đã từ lâu, nhân dân ta đã biết sử dụng các bộ phận của cây cỏ xung quanh mình trong đó có nhựa cây để làm thuốc. Một sô
Người ta đã và đang nghiên cứu các loại thảo dược nào có thể hữu ích cho người bệnh ung thư. Cỏ lưỡi rắn trắng (bạch hoa xà thiệt
Nhộng tằm còn gọi là tàm dũng, vị ngọt cay, tính bình, có công dụng hòa tỳ vị, trừ phong thấp, trường dương khí, dùng để chữa trẻ em
Cây dướng có tên khác là chử thực, rau ráng, câu thụ. Dướng là loại cây mọc hoang, có nhiều ở các tỉnh phía Bắc nước ta. Bộ phận
Long não đặc hay bột long não, y học hiện đại gọi là camphor, được lấy từ gỗ (bộ phận chính), rễ, lá cây long não bằng phương pháp
Hoàng kỳ là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ (Astragalus membrananceus Bge.). Hoàng kỳ vị ngọt, tính ôn, vào kinh tỳ và phế. Có tác dụng
Theo Đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát. Tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức