Theo Đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát. Tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức
Cây vối thuộc họ sim, là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới. Ở nước ta cây vối được trồng hoặc mọc hoang. Cây cao chừng 5 – 6m,
Cây rau chua còn có tên gọi khác là cây bụp giấm, atiso đỏ, bụt giấm, bụt chua, bụp chua, lá giấm, giền cá, giền chua. Tên khoa học
Cây vông nem còn có tên khác là cây vông, hải đồng bì, thích đồng bì, là loại cây cao 10 – 20m, thân có gai ngắn. Lá gồm
Cây gừng dại hay còn gọi là ngải mặt trời, riềng dại, gừng giềng, gừng gió, ngải xanh; mai gan, người Tày gọi là khinh keng. Tên khoa học
Cây vảy rồng còn có tên là mắt trâu, đồng tiền lông, mắt rồng, kim tiền thảo. Là cây cỏ, cao 30 – 50cm, ngọn non dẹt và có
Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,…
Lá dâu còn gọi tang diệp, là lá của cây dâu tằm, loại cây được nhân dân ta nuôi trồng từ lâu đời để nuôi tằm. Lá dâu là
Trạch tả thuộc họ trạch tả, tên khác là mã đề nước, là một cây thảo, cao 40-50cm. Bộ phận dùng làm thuốc của trạch tả là thân rễ,
Quả la hán tên khoa học là Momordica grosvenori Swingle., họ bí (Cucurbitaceae). Cây la hán là cây đặc sản vùng Quảng Tây, Quế Lâm – Trung Quốc, hiện