Nhộng tằm còn gọi là tàm dũng, vị ngọt cay, tính bình, có công dụng hòa tỳ vị, trừ phong thấp, trường dương khí, dùng để chữa trẻ em
Cây dướng có tên khác là chử thực, rau ráng, câu thụ. Dướng là loại cây mọc hoang, có nhiều ở các tỉnh phía Bắc nước ta. Bộ phận
Long não đặc hay bột long não, y học hiện đại gọi là camphor, được lấy từ gỗ (bộ phận chính), rễ, lá cây long não bằng phương pháp
Hoàng kỳ là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ (Astragalus membrananceus Bge.). Hoàng kỳ vị ngọt, tính ôn, vào kinh tỳ và phế. Có tác dụng
Theo Đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát. Tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức
Cây vối thuộc họ sim, là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới. Ở nước ta cây vối được trồng hoặc mọc hoang. Cây cao chừng 5 – 6m,
Cây rau chua còn có tên gọi khác là cây bụp giấm, atiso đỏ, bụt giấm, bụt chua, bụp chua, lá giấm, giền cá, giền chua. Tên khoa học
Cây vông nem còn có tên khác là cây vông, hải đồng bì, thích đồng bì, là loại cây cao 10 – 20m, thân có gai ngắn. Lá gồm
Cây gừng dại hay còn gọi là ngải mặt trời, riềng dại, gừng giềng, gừng gió, ngải xanh; mai gan, người Tày gọi là khinh keng. Tên khoa học
Cây vảy rồng còn có tên là mắt trâu, đồng tiền lông, mắt rồng, kim tiền thảo. Là cây cỏ, cao 30 – 50cm, ngọn non dẹt và có