Bách hợp hay Tỏi rừng – Lilium brownii F.E Brown var colchesteri Wilson,thuộc họ Hoa loa kèn – Liliaceae. Mô tả: Cây thảo cao 0,5-1m, sống nhiều năm. Thân
Cỏ trinh nữ (Mimosa pudica L. ) thuộc họ trinh nữ, tên khác là cỏ thẹn, cây xấu hổ, cây mắc cỡ là tên thuốc trong y học cổ
Cây lá đắng thuộc họ nhân sâm, tên khác là cây chân chim, lá lằng, sâm nam. Cây mọc hoang ở ven rừng, đồi núi, có nhiều từ Bắc
Theo Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, sả có vị đắng, tính ấm, mùi thơm, tác dụng bạt mùi hôi thối, trừ tà khí, giải cảm hàn thấp,
Sa nhân là thuốc có vị cay, tính ấm, đi vào 2 kinh tỳ và vị có tác dụng hành khí, hóa thấp, kiện tỳ, ôn trung chỉ tả,
Thồm lồm gai hay còn gọi là rau má ngọ, rau sông chua dây, thuộc họ rau răm. Là loại cây sống lâu năm có thân mọc bò hay
Củ niễng là củ của cây niễng hay niềng niễng – Zizania latifolia Turcz. Niễng được trồng khắp nước ta. Phần ăn được ở chồi là phần phình làm
Kẹo nha thường gọi là kẹo mạch nha, có nguồn gốc từ ngũ cốc, được tạo ra qua quá trình lên men sinh học, thủy phân tinh bột thành
Khí hậu mùa thu thay đổi thất thường khiến chúng ta dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Súp lơ là lựa chọn thông minh cho các bà
Đại táo – Ziziphus jujub Mill. var. inermis (Bunge) Rehd., thuộc họ Rhamanaceae. Vị ngọt, tính ấm, đi vào kinh tỳ, vị. Về công năng có tác dụng dưỡng