Theo y học cổ truyền, tô mộc vị ngọt, bình, không độc, vào 3 kinh tâm, can và tì; có tác dụng hành huyết, thông lạc, khứ ứ, giảm
Cây chìa vôi còn gọi là cây đau xương, bạch phấn đằng. Theo từ Hán, bạch là trắng, liễm là thu, nên có tên vị thuốc bạch liễm. Chìa
Theo y học cổ truyền, huyết dụ có vị nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng cầm máu, bổ huyết, tiêu ứ, dùng chữa rong kinh, chữa lỵ,
Rau sam có thể ngăn chặn kết tập tiểu cầu, co thắt mạch vành và huyết khối, nên có tác dụng trong việc phòng chống và điều trị bệnh
Theo Đông y, củ nâu có vị ngọt chát, hơi chua; tính bình, không độc. Có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, lý khí, chỉ thống. Dùng chữa sản
Các bộ phận làm thuốc ở đinh lăng là ở rễ củ và cành lá. Lá dùng làm thuốc phải hái ở cây có độ tuổi từ 3 năm
Cây trẩu cho ta một loại dầu sơn rất quý dùng trong nước và xuất khẩu. Khô dầu trẩu là một nguồn phân bón ruộng, có tác dụng trừ
Theo Đông y, rễ gai vị ngọt tính hàn không độc, vào các kinh: phế, tỳ, can, bàng quang, có tác dụng kháng khuẩn, lợi tiểu, bổ âm, thanh
Cách đây hơn 10 năm nhớ lại, tôi đã thử chữa. Thật bất ngờ, một tuần sau khi dùng thuốc, bệnh của tôi đã thuyên giảm hẳn. Tôi bị
Theo Đông y, quả mùi vị cay, tính ôn có tác dụng phát tán, thúc đậu sởi cho mọc, trừ khí, khu phong, ngoài ra còn dùng làm thuốc